Cùng tìm hiểu các loại thuốc điều trị chứng đột quỵ não

Chứng đột quỵ não nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong cao, chỉ đứng sau tim mạch. Vì vậy, bài viết dưới dây giới thiệu tới mọi người ba nhóm thuốc đáng lưu ý trong điều trị bệnh như sau

Chứng đôt quỵ não để lại nhiều di chứng nguy hiểm người bệnh cần lưu ý điều trị sớm

Chứng đôt quỵ não để lại nhiều di chứng nguy hiểm người bệnh cần lưu ý điều trị sớm

Nhóm thuốc chống đông máu

Là nhóm thuốc làm giảm sự tạo thành thrombin và giảm cục máu đông giàu fibrin trong đột quỵ cấp tính:

  • Heparin:

Thuốc chống đông máu được dùng để dự phòng các bệnh tim mạch, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, giảm nguy cơ tắc mạch, giảm nguy cơ tai biến mạch máu não. Trong thực tế điều trị hiện nay có 2 loại heparin: heparin thường (trọng lượng phân tử trung bình 12.000 – 15.000) và heparin trọng lượng phân tử thấp (trọng lượng trung bình 5.000). Heparin không hấp thu qua đường uống và bị phân hủy ở đường tiêu hóa. Do vậy các heparin phải tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, không tiêm bắp.

  • Thuốc kháng vitamin K:

Là chất chống đông máu tổng hợp, dẫn xuất của coumarin (Coumadin, Sintrom) và indandion (Pindione, Prerviscan). Thuốc chống đông máu đường uống, thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng tác động chậm, chỉ có tác động sau khi uống 48 – 120 giờ.

Các thuốc chống kết tập tiểu cầu

Nhóm thuốc này có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và bảo vệ tế bào thần kinh. Là thuốc cơ bản để điều trị dự phòng và điều trị tắc mạch:

  • Aspirin:

Với các bệnh nhân có tiền sử gia đình có nguy cơ mạch máu cao (tiền sử đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại vi, đái tháo đường), dùng aspirin giảm được nguy cơ xảy ra đột quỵ não và tim xấp xỉ 19%. Với các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoảng qua hoặc đột quỵ thiếu máu não trước đó, dùng aspirin giảm được xấp xỉ 19-23% đột quỵ tái phát trong 3 năm (placebo là 13%). Tác dụng không mong muốn chủ yếu của aspirin là gây biến chứng chảy máu đường tiêu hóa (0,5%/năm).

  • Dypiridamol:

Giảm nguy cơ đột quỵ ở các bệnh nhân có tiền sử gia đình có nguy cơ mạch máu khoảng 10% và ở các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoảng qua hoặc đột quỵ trước đó xấp xỉ 13%. Dypiridamol không gây biến chứng chảy máu tiêu hóa nhưng gây đau đầu (xấp xỉ 8%), trong một số trường hợp, người bệnh không tiếp tục điều trị thuốc này được.

  • Aggrenox:

Là thuốc kết hợp aspirin + dypiridamol làm giảm tác dụng không mong muốn của aspirin và tăng hiệu quả điều trị dự phòng gấp 2 lần dùng aspirin đơn độc (xấp xỉ 37%). Nghiên cứu dự phòng đột quỵ châu Âu (ESPS-2) cho rằng phác đồ kết hợp giữa aspirin và dypiridamol là sự lựa chọn dược lý hứa hẹn để giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.

  • Clopidogrel:

Clopidogrel làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tái phát đột quỵ ở các bệnh nhân có tiền sử thiếu máu não thoảng qua hoặc đột quỵ thiếu máu não cục bộ trước đây đạt xấp xỉ 30% và ít gây biến chứng chảy máu tiêu hóa so với aspirin.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xét tuyển Cao đẳng Dược năm 2019

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xét tuyển Cao đẳng Dược năm 2019

Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh

Đây là nhóm thuốc có tác dụng kéo dài cửa sổ điều trị giúp cho quá trình dinh dưỡng, chuyển hóa, hồi phục các tế bào thần kinh ở vùng bán ảnh tốt hơn. Một số loại thuốc bao gồm:

  • Nguồn gốc hoá học như duxil, nootropin, cavinton, stugeron.
  • Thuốc có nguồn gốc thực vật: tanakan, gingko biloba…
  • Thuốc thuộc nhóm citicolin giúp tái tạo tế bào thần kinh thông qua việc tổng hợp photpholipid màng tế bào và tổng hợp acetylcholin (là chất tăng dẫn truyền thần kinh).
  • Chất có nguồn gốc sinh học để tăng trưởng và dinh dưỡng tế bào thần kinh (như Cerebrolysin) có tác dụng tương tự như yếu tố tăng trưởng thần kinh được chỉ định trong các giai đoạn của thiếu máu não cục bộ và chấn thương sọ não càng sớm càng tốt.

Để sử dụng các loại thuốc, Bác sĩ, Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội khuyên người bị đột quỵ não cần được khám chẩn đoán và dựa trên các chẩn đoán, kết quả xét nghiệm y bác sĩ sẽ tiến hành lập phác đồ điều trị từ đó chỉ định sử dụng các loại thuốc phù hợp nhất.