Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ nhóm kháng sinh Quinolon

Quinolon là nhóm kháng sinh phổ rộng, tác dụng diệt khuẩn hiện nay bị lạm dụng tối đa đang ở mức đe dọa do thói quen sử dụng thuốc không theo nguyên tắc

Nhóm kháng sinh Quinolon là nhóm thuốc phổ rộng và hoàn toàn tổng hợp

Nhóm kháng sinh Quinolon là nhóm thuốc phổ rộng và hoàn toàn tổng hợp

CÙNG TÌM HIỂU VỀ NHÓM THUỐC KHÁNG SINH PHỔ RỘNG QUINOLON

Nguồn gốc và tính chất lý hóa của nhóm thuốc kháng sinh Quinolon

Theo Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nhóm thuốc kháng sinh Quinolon là kháng sinh hoàn toàn tổng hợp. Loại mà mọi người biết đến acid nalidixic (1963) là tiêu biểu. Loại mới, do gắn thêm fluor vào vị trí 6, gọi là 6 – fluoroquinolon (pefloxacin 1985) có phổ kháng khuẩn rộng hơn, uống được nên chúng ta còn nói tắt là nhóm fluroquinolon. Tất cả đều là các acid yếu, cần tránh ánh sáng

Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn

+ Các quinolon đều ức chế ADN gyrase, là enzym mở vòng xoắn ADN, giúp cho sự sao chép và phiên mã, vì vậy ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn. Ngoài ra còn tác dụng cả trên mARN nên ức chế tổng hợp protein vi khuẩn.

Các quinolon đều là thuốc diệt khuẩn

+ Acid nalidixic (còn gọi là quinolon thế hệ 1, thế hệ có thêm Fluro thì gọi là Fluroquinolon thì mặc nhiên ai cũng hiểu thế hệ 2 trở lên) chỉ ức chế ADN gyrase nên chỉ có tác dụng diệt khuẩn gram (-) đường tiết niệu và đường tiêu hóa. Không tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).

+ Các fluoroquinolon có tác dụng lên 2 enzym đích là ADN gyrase và topoisomerase IV của vi khuẩn (Drlica, 1997) nên phổ kháng khuẩn rộng hơn, hoạt tính kháng khuẩn cũng mạnh hơn từ 10 – 30 lần. Các fluoroquinolonthế hệ 2 (pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, ciprofloxacin… 1987- 1997) có khác nhau tương đối về tác động trên gyrase và topoisomerase IV: trên vi khuẩn gram (-), hiệu lực kháng gyrase mạnh hơn; còn trên vi khuẩn gram (+), lại có hiệu lực kháng topoisomerrase IV mạnh hơn.

Các fluoroquinolon thế hệ 3 (levofloxacin, trovafloxacin, từ 1999) có tác động cân bằng trên cả 2 enzym vì vậy phổ kháng mở rộng trên gram (+), nhất là các nhiễm khuẩn đường hô hấp, và vi khuẩn khó kháng thuốc hơn vì phải đột biến 2 lần trên 2 enzym đích.

Phổ kháng khuẩn của fluoroquinolon gồm: E.coli, Salmonella, Shigella, Enterobacter, Neisseria, P.aeruginosa, Enterococci, phế cầu, tụ cầu (kể cả loại kháng methicilin). Các vi khuẩn trong tế bào bị ức chế với nồng độ fluoroquinolon huyết tương như chlamidia, mycoplasma, brucella, mycobacterium…

Dược động học của nhóm kháng sinh phổ rộng Quinolon

+ Acid nalidixic dễ hấp thu qua tiêu hóa và thải trừ nhanh qua thận, vì vậy được dùng làm kháng sinh đường tiết niệu, nhưng phần lớn bị chuyển hoá ở gan, chỉ 1/4 qua thận dưới dạng còn hoạt tính.

+ Các fluorquinolon sinh khả dụng caotrên 90% trở lên như 90% (pefloxacin), hoặc trên 95% (gatifloxacin và nhiều thuốc khác), ít gắn vào protein huyết tương (10% với ofloxacin, 30% với pefloxacin).

Rất dễ thấm vào mô và vào trong tế bào, kể cả dịch não tuỷ. Bị chuyển hoá ở gan chỉ một phần. Pefloxacin bị chuyển hóa thành norfloxacin vẫn còn hoạt tính và chính nó bị thải trừ qua thận 70%. Nên những BN bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu sẽ thường chọn nhóm fluroquinolon

+ Thời gian bán thải từ 4h-12h như 4h (Ciprofloxacin) đến 12h (pefloxacin). Nồng độ thuốc trong tuyến tiền liệt, thận, đại thực bào, bạch cầu hạt cao hơn trong huyết tương.

NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG NHÓM KHÁNG SINH PHỔ RỘNG QUINOLON

Nhóm kháng sinh phổ rộng Quinolon được chỉ định với những đối tượng:

+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm tuyến tiền liệt thường sử dụng các loại kháng sinh: acid nalixilic, norfloxacin, ciprofloxacin, ofloxacin, tác dụng giống nhau và tương tự như trimethoprim – sulfamethoxazol

+ Bệnh lây theo đường tình dục:

Bệnh lậu: uống liều duy nhất ofloxacin hoặc ciprofloxacin . Nhuyễn hạ cam: 3 ngày ciprofloxacin
Các viêm nhiễm vùng chậu hông: ofloxacin phối hợp với kháng sinh chống vi khuẩn kỵ khí (clindamycin, metronidazol)

+ Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: do E. coli, S.typhi, viêm phúc mạc trên bệnh nhân phải làm thẩm phân nhiều lần.

+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm xoang: các fluoroquinolon mới như levofloxacin, trovafloxacin, gatifloxacin.

+ Nhiễm khuẩn xương- khớp và mô mềm: thường do trực khuẩn gram (-) và tụ cầu vàng, liều lượng phải cao hơn cho nhiễm khuẩn tiết niệu (500 – 750 mg * 2 lần/ ngày) và thường phải kéo dài (7- 14 ngày, có khi phải tới 4- 6 tuần)

Độc tính của nhóm kháng sinh phổ rộng Quinolon
Khoảng 10%, từ nhẹ đến nặng: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, dị ứng ngoài da, tăng áp lực nội sọ (chóng mặt, nhức đầu, lú lẫn, co giật, ảo giác). Trên trẻ nhỏ, có acid chuyển hóa, đau và sưng khớp, đau cơ.

Thực nghiệm trên súc vật còn non thấy mô sụn bị huỷ hoại cho nên không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có mang và đang nuôi con bú. Không dùng cho người thiếu G6PD.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NHÓM KHÁNG SINH PHỔ RỘNG QUINOLON

Cách dùng nhóm kháng sinh phổ rộng Quinolon

Loại quinolon kinh điển, acid nalidixic (Negram): nhiễm khuẩn tiết niệu do trực khuẩn gram (-), trừ pseudomonas aeruginosa. Uống 2g/ ngày, chia 2 lần. Đường tiêm t/m chỉ được dùng trong bệnh viện khi thật cần thiết.
Loại fluorquinolon: dùng cho các nhiễm khuẩn bệnh viện do các chủng đa kháng kháng sinh như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, màng tim, nhiễm khuẩn xương cần điều trị kéo dài.

Một số chế phẩm của nhóm kháng sinh Quinolon đang dùng

  • Pefloxacin (Peflacin) : uống 800 mg * 2 lần / ngày.
  • Norfloxacin (Noroxin): uống 800 mg * 2 lần / ngày.
  • Ofloxacin (Oflocet) : uống 400- 800 mg * 2 lần / ngày.
  • Ciprofloxacin (Ciflox) : uống 0,5- 1,5g * 2 lần / ngày Levofloxacin (Levaquin): uống 500 mg.
  • Gatifloxacin (Tequin): uống liều duy nhất 400 mg * 2 lần / ngày.

Hiện nay fluoroquinolon là thuốc kháng sinh được dùng quá rộng rãi bởi vì những lí do sau:

+ Phổ rộng.

+ Hấp thu qua tiêu hóa tốt, đạt nồng độ huyết tương gần với truyền tĩnh mạch.

+ Phân phối rộng, cả các mô ngoài mạch.

+ t/2 dài, không cần dùng nhiều lần.

+ Dễ dùng nên có thể điều trị ngoại trú.

+ Rẻ hơn so với điều trị bằng kháng sinh tiêm truyền khác.

+ Tương đối ít tác dụng không mong muốn.

+ Kể cả Viêm loét dạ dày có vi khuẩn Hp đã kháng với các loại kinh điển như: Amoxicillin, Clarythromycin,

Metronidazol, Tetracyclin thì phác đồ điều trị mới sử dụng kháng sinh nhóm Fluroquinolon để diệt Vk HP.

Vì vậy đã sinh ra lạm dụng thuốc. Nên tránh dùng cho các nhiễm khuẩn thông thường. Hãy giành cho các nhiễm khuẩn nặng, khó trị như: Pseudomonas aeruginosa, tụ cầu vàng kháng methicilin, E. coli và khuẩn gram (-) kháng trimethoprim- sulfamethoxazol.