Trường Đại học nào có chất lượng đào tạo tốt nhất Việt Nam?
Bảng xếp hạng các trường Đại học tốt nhất Việt Nam gây bất ngờ khi nhiều trường danh tiếng như Đại học Ngoại thương, Y Hà Nội chỉ xếp thứ hạng trung bình.
- Top 5 trường Đại học chất lượng nhất Việt Nam hiện nay
- Hé lộ 5 bí kíp giúp sinh viên trường Y sống sót cho đến ngày tốt nghiệp
- Học phí tất cả các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước như thế nào?
Trường Đại học nào có chất lượng đào tạo tốt nhất Việt Nam?
Trường Đại học nào có chất lượng đào tạo tốt nhất Việt Nam?
Nhóm chuyên gia độc lập đã tiến hành nghiên cứu 03 năm để đưa ra Bảng xếp hạng 49 trường Đại học tốt nhất Việt Nam. Thứ tự xếp hạng dựa vào các yếu tố đánh giá bao gồm: Nghiên cứu khoa học (40%), giáo dục đào tạo (40%), cơ sở vật chất và quản trị (20%). Đây được xem là bảng xếp hạng đại học tổng thể đầu tiên tại Việt Nam. Việc đánh giá xếp hạng đối với các chuyên gia gặp không ít khó khăn bởi mô hình các trường đại học ở nước nhà không thống nhất, số liệu chưa đầy đủ và không đồng nhất, thậm chí còn không đáng tin cậy. Tuy còn nhiều ý kiến trái chiều nhưng nhóm chuyên gia hi vọng bảng đánh giá này sẽ tạo động lực cho các trường đại học nước nhà nhìn nhận lại mình và thay đổi theo hướng tốt hơn
Theo bảng xếp hạng này, Đại học Quốc gia Hà Nội giữ vị trí số 1 với số điểm trung bình là 85.3. Các trường Đại học vùng và ĐHQG khác như Đại học Quốc gia TPHCM, Đại học Đà Nẵng, Đại học Cần Thơ…đều nằm trong top 10. Cụ thể 10 trường Đại học hàng đầu Việt Nam hiện nay như sau:
- Đại học Quốc gia Hà Nội
- Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
- Học viện Nông nghiệp.
- Đại học Đà Nẵng .
- Đại học Quốc gia TPHCM.
- Trường Đại học Cần Thơ.
- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Đại học Huế.
- Trường Đại học Duy Tân.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Các trường Đại học “trẻ” như Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Duy Tân có mặt trong top 10 khiến nhiều người bất ngờ. Ngược lại nhiều trường khối Kinh tế với mức điểm chuẩn cao lại có vị trí khá thấp trong bảng xếp hạng như: Trường Đại học Ngoại thương xếp thứ 23, Đại học Thương mại xếp thứ 29, Đại học Kinh tế quốc dân xếp thứ 30, Học viện Tài chính xếp thứ 40 và Học viện Ngân hàng xếp thứ 47…Lý giải cho điều này là những ngôi trường có quy mô đào tạo quá lớn so với năng lực đội ngũ giảng viên và các ấn phẩm khoa học quốc tế thì không cao.
TS Lưu Quang Hưng – chủ biên báo cáo xếp hạng chia sẻ với tin tức giáo dục cho biết, nguyên tắc xếp hạng được nhóm chuyên gia áp dụng gồm phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, định lượng, khả tín, khách quan và hướng tới chuẩn mực quốc tế. Việc đánh giá của nhóm hoàn toàn độc lập, không dựa vào đánh giá của một cơ quan nào và cũng không phục vụ lợi ích của nhóm.
TOP 49 trường Đại học hàng đầu Việt Nam được Cao đẳng Dược Hà Nội tổng hợp cụ thể như sau:
Cơ sở giáo dụcđại học | Điểmxếp hạng tổng thế | Vị trí xếp hạng | |||
Tổng thể | Nghiên cứu khoa học | Giáo dục và đào tạo | Cơ sở vật chất và quản trị | ||
ĐH Quốc gia Hà Nội | 85.3 | 1 | 2 | 1 | 1 |
ĐH Tôn Đức Thắng | 72.0 | 2 | 1 | 5 | 24 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 70.6 | 3 | 4 | 8 | 6 |
ĐH Đà Nẵng | 68.7 | 4 | 6 | 4 | 18 |
ĐH Quốc gia TP.HCM | 67.8 | 5 | 5 | 2 | 39 |
ĐH Cần Thơ | 64.6 | 6 | 12 | 6 | 3 |
ĐH Bách khoa Hà Nội | 64.1 | 7 | 7 | 11 | 25 |
ĐH Huế | 62.2 | 8 | 14 | 3 | 15 |
ĐH Duy Tân | 61.1 | 9 | 3 | 16 | 46 |
ĐH Sư phạm Hà Nội | 60.4 | 10 | 9 | 13 | 20 |
ĐH Quy Nhơn | 59.6 | 11 | 8 | 22 | 22 |
ĐH Mỏ – Địa chất | 57.8 | 12 | 15 | 10 | 26 |
ĐH Sư phạm Hà Nội 2 | 56.9 | 13 | 10 | 34 | 4 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM | 56.7 | 14 | 13 | 25 | 10 |
ĐH Lâm nghiệp | 56.4 | 15 | 17 | 17 | 9 |
ĐH Thủy lợi | 56.4 | 16 | 16 | 18 | 11 |
ĐH Thái Nguyên | 54.2 | 17 | 20 | 7 | 34 |
ĐH Y – Dược TP.HCM | 53.3 | 18 | 18 | 40 | 2 |
ĐH Xây dựng | 52.9 | 19 | 27 | 9 | 23 |
ĐH Y Hà Nội | 51.2 | 20 | 11 | 44 | 19 |
ĐH Vinh | 50.4 | 21 | 24 | 15 | 30 |
ĐH Công nghiệp Hà Nội | 50.2 | 22 | 19 | 23 | 37 |
ĐH Ngoại thương | 47.3 | 23 | 25 | 35 | 17 |
ĐH Công nghiệp TP.HCM | 46.1 | 24 | 21 | 20 | 48 |
ĐH Đà Lạt | 45.9 | 25 | 28 | 37 | 12 |
ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội | 45.7 | 26 | 26 | 12 | 49 |
ĐH Hàng hải | 45.1 | 27 | 37 | 24 | 7 |
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 44.1 | 28 | 23 | 28 | 45 |
ĐH Thương mại | 43.4 | 29 | 41 | 14 | 5 |
ĐH Kinh tế Quốc dân | 43.3 | 30 | 29 | 19 | 43 |
ĐH Kiến trúc TP.HCM | 41.4 | 31 | 33 | 43 | 13 |
Trường ĐH Luật TP.HCM | 41.3 | 32 | 34 | 45 | 8 |
ĐH Tây Nguyên | 40.6 | 33 | 32 | 29 | 36 |
ĐH Kiến trúc Hà Nội | 39.7 | 34 | 35 | 26 | 40 |
ĐH Dược Hà Nội | 39.6 | 35 | 22 | 48 | 27 |
ĐH Tài nguyên và Môi trường TP.HCM | 39.5 | 36 | 36 | 31 | 33 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 39.0 | 37 | 31 | 32 | 42 |
ĐH Hoa Sen | 37.3 | 38 | 30 | 36 | 47 |
ĐH Hà Nội | 36.6 | 39 | 40 | 41 | 16 |
Học viện Tài chính | 36.0 | 40 | 44 | 27 | 14 |
ĐH Sư phạm TP.HCM | 35.8 | 41 | 38 | 38 | 32 |
ĐH Tài nguyên và Môi trường | 35.5 | 42 | 39 | 33 | 29 |
Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 29.7 | 43 | 49 | 21 | 31 |
ĐH Y – Dược Thái Bình | 27.4 | 44 | 48 | 30 | 28 |
Học viện Ngoại giao | 26.3 | 45 | 43 | 47 | 21 |
ĐH Luật Hà Nội | 24.4 | 46 | 46 | 39 | 44 |
Học viện Ngân hàng | 24.2 | 47 | 47 | 42 | 38 |
ĐH Văn hóa | 23.7 | 48 | 45 | 46 | 35 |
ĐH Y – Dược Hải Phòng | 23.2 | 49 | 42 | 49 | 41 |